Cách sử dụng các loại thuốc giảm đau phổ biến

Cách sử dụng thuốc giảm đau một cách hiệu quả không chỉ làm giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tuân thủ điều trị.

1244221

Thuốc giảm đau PARACETAMOL

Paracetamol thường được lựa chọn hàng đầu để giảm đau và hạ sốt. Thuốc này cũng có tác dụng giảm đau và hạ sốt mạnh tương tự như acid acetylsalicylic. Tuy nhiên, tác dụng giảm viêm của paracetamol kém hơn nhiều.

Bác sĩ giảng viên hiện công tác tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ có nhiều tài liệu chứng minh về tác dụng giảm đau của thuốc sau phẫu thuật như cắt amidan hoặc nhổ răng, đau sau khi sinh, đau mãn tính do ung thư... Nếu bệnh có yếu tố viêm, nên sử dụng các loại thuốc khác có tác dụng kích thích viêm ngoại vi.

Paracetamol có rất ít nguy cơ ở liều bình thường, khoảng 10 - 15 mg/kg cơ thể. Nửa đời tiêu trừ là 2 - 3 giờ và cần dùng paracetamol mỗi 4 giờ một lần để có tác dụng giảm đau tốt. Không có nguy cơ gây ra chảy máu tăng, không gây ra tác dụng không mong muốn về dạ dày - ruột và rất ít nguy cơ tác dụng không mong muốn đối với thận.

Tuy nhiên, ở liều cao, vượt quá liều 8 - 10 g, paracetamol có thể gây ra tổn thương gan nặng, đe dọa tính mạng. Phản ứng này diễn ra chậm, vì vậy điều quan trọng là cần cung cấp thuốc giải độc cho những người nghi dùng quá liều, ngay cả khi không thấy rõ dấu hiệu hoặc triệu chứng ngộ độc. Các triệu chứng rõ rệt này có thể xuất hiện đầu tiên sau 2 ngày, thậm chí sau khi dùng các liều rất cao. Nguy cơ ngộ độc gan cũng cần được xem xét nếu các liều thấp hơn được lặp lại nhiều lần trong thời gian ngắn. Nguy cơ này sẽ cao hơn đối với người thường xuyên dùng rượu và người bệnh được điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng tới chuyển hóa qua gan, như thuốc phenytoin, carbamazepin, rifampicin.

Thuốc giảm đau IBUPROFEN

Ibuprofen có tác dụng dược lý là giảm đau, kháng viêm và hạ sốt. Thuốc này cũng ảnh hưởng và ức chế kết tập tiểu cầu, tác dụng này có thể khôi phục và ngắn hơn so với aspirin.

Tác dụng về giảm đau đạt được khi dùng ở liều 200 - 400mg và liều trên 400mg cũng không làm tăng thêm tác dụng giảm đau. Chỉ nên sử dụng các liều cao hơn trong trường hợp viêm khớp dạng thấp và thoái khớp. Thuốc có nửa đời thải trừ trong huyết thanh là 2 giờ và cần phải sử dụng ít nhất 3 lần trong 24 giờ.

Ibuprofen cũng có dạng tác dụng phụ giống như aspirin, nhưng ít gây ra tác dụng phụ đối với dạ dày - ruột hơn, điều này là thuận lợi, đặc biệt trong vai trò là thuốc tự điều trị thay thế cho acid acetylsalicylic.

Thuốc giảm đau DICLOFENAC

Là dẫn chất của acid acetic, được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh viêm khớp. Diclofenac cũng có tác dụng giảm đau và hạ sốt giống như các thuốc kháng viêm không steroid khác.

Empty

Thuốc tiêm được chỉ định điều trị đau sau phẫu thuật.

Dược sĩ tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ khi chuyển đổi giữa dạng tiêm và viên nén, cần lưu ý rằng viên nén chỉ có 50% sinh khả dụng so với thuốc tiêm, do có quá trình chuyển hoá bước đầu trong quá trình hấp thu và qua gan lần đầu.

Nửa đời thải trừ trong huyết tương là 1 - 2 giờ và điều thuận lợi là có thể cho liều diclofenac bình thường đối với người cao tuổi và người bị suy giảm chức năng thận hoặc gan mà không cần điều chỉnh liều lượng.

Ở người bệnh đau sau phẫu thuật với cường độ vừa phải, có khả năng diclofenac có hiệu lực giảm đau tương đương với loại giảm đau opiat là pethidin. Tiêm bắp 75 mg hoặc đặt trực tràng 50 - 100 mg có tác dụng chống đau tốt sau phẫu thuật.

Diclofenac cũng có tác dụng như indomethacin ở người bệnh đau cấp tính do sỏi niệu quản và đau do sỏi đường mật.

Thuốc giảm đau NAPROXEN

Dược sĩ Cao đẳng dược TPHCM cho biết thuốc cũng có tính chất kháng viêm, tác động ngoại vi và hạ nhiệt.

Thuốc này đã được sử dụng từ lâu để chống các bệnh viêm khớp và được chỉ định chống đau ở cường độ vừa phải. Thuốc được hấp thu tốt và nửa đời tiêu trừ trong huyết tương khoảng 10 - 17 giờ, dài hơn nhiều so với các thuốc kháng viêm không steroid khác, kéo dài hiệu lực giảm đau sau khi dùng một liều.

Trong trường hợp đau cấp nhẹ hoặc vừa, liều khuyến cáo là 250 - 500 mg, uống 2 lần trong 24 giờ. Các tác dụng không mong muốn cũng tương tự như acid acetylsalicylic.

Xét tuyển trực tuyến