Kỹ thuật viên Xét nghiệm chia sẻ cách đọc kết quả xét nghiệm máu

Khi thăm khám bệnh tại các cơ sở Y tế lớn, xét nghiệm máu thường là xét nghiệm được bác sĩ chỉ định thường quy. Vậy cách hiểu các chỉ số trong kết quả xét nghiệm như thế nào?

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn

Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị.


Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm:


  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần

  • Xét nghiệm đường huyết

  • Xét nghiệm mỡ máu

  • Xét nghiệm men gan


Bài viết sau các Kỹ thuật viên Xét nghiệm Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ cung cấp ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu cơ bản:

Glu (Glucose): Đường trong máu

Chỉ số Đường trong máu giới hạn bình thường từ 4,1-6,1 mmol/l. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì có nghĩa bị tăng hoặc giảm đường máu. Tăng trên giới hạn là người có nguy cơ cao về mắc bệnh tiểu đường.

SGOT & SGPT: Nhóm men gan

Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT; 5,0-49,0 với SGPT.


Nếu vượt quá giới hạn này thì chức năng thải độc của tế bào gan bị suy giảm. Vì thế nên hạn chế ăn các chất thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu và ảnh hưởng tới chức năng gan như các chất mỡ béo động vật, rượu bia và các nước uống có gas.

Nhóm mỡ máu: Cholesterol, triglycerid, hdl-choles, ldl-choles


  • Giới hạn bình thường từ 3,4-5,4 mmol/l với cholesterol.

  • Giới hạn bình thường từ 0,4-2,3 mmol/l với triglycerid.

  • Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Choles.

  • Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Choles.


Nếu như 1 trong những yếu tố trên vượt quá giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao trong các bệnh về tim mạch, huyết áp. Riêng chất HDL-Choles là mỡ tốt, nếu cao nó hạn chế gây xơ tắc mạch máu. Nếu cholesterol quá cao, kèm theo cao huyết áp và LDL- Choles cao thì nguy cơ bị tai biến, đột quỵ do huyết áp.

GGT: Gama globutamin

GGT là một yếu tố miễn dịch cho tế bào gan. Chỉ số bình thường GGT sẽ có rất thấp ở trong máu: từ 0-53 U/L.


Khi tế bào gan phải làm việc quá mức, khả năng thải độc của gan bị kém đi thì GGT sẽ tăng lên làm giảm sức đề kháng, miễn dịch của tế bào gan kém đi. Dễ dẫn tới suy tế bào gan.

Ure (Ure máu)

Chỉ số Ure giới hạn bình thường: 2.5 - 7.5 mmol/l, nếu hơn mức này có nghĩa sự thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận có vấn đề.

BUN (Blood Urea Nitrogen)

BUN là lượng nitơ có trong ure, như vậy có nghĩa là người ta chỉ định lượng lượng N có trong ure chứ không phải toàn bộ phân tử ure.Giới hạn bình thường 4,6 - 23,3 mg/dl, có nghĩa là Bun = mmol/l x 6 x 28/60 = mmol/l x 2,8 (mg/dl).


  • Chỉ số BUN tăng trong: Bệnh thận, ăn nhiều đạm, sốt, nhiễm trùng, tắc nghẽn đường tiểu...

  • Chỉ số BUN giảm trong: ăn ít đạm, bệnh gan nặng, suy kiệt...

Cre (Creatinin)

Creatinin là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, lượng tạo thành phụ thuộc khối lượng cơ, được lọc qua cầu thận & thải ra nước tiểu; cũng là thành phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn. Chỉ số Creatinin giới hạn bình thường: Nam từ 62 - 120, nữ từ 53 - 100 (đơn vị: umol/l).


  • Chỉ số Creatinin tăng trong: Bệnh thận, tiểu đường, suy tim, tăng huyết áp vô căn,...

  • Chỉ số Creatinin giảm trong: có thai, sản giật...

Uric (Acid Uric = urat)

Acid Uric là sản phẩm chuyển hóa base purin của ADN & ARN, thải chủ yếu qua nước tiểu. Giới hạn bình thường: Nam từ 180 - 420, nữ từ 150 - 360 (đơn vị: umol/l).


Chỉ số Acid Uric tăng trong:


  • Bệnh Gout (thống phong): Tăng acid uric/máu có thể kèm nốt tophi ở khớp & sỏi urat ở thận.

  • Nguyên phát: Do sản xuất tăng, do bài xuất giảm (tự phát) dẫn đến bệnh Lesh Nyhan, Von Gierke..

  • Thứ phát: Do sản xuất tăng (u tủy, bệnh vảy nến..), do bài xuất giảm (suy thận, dùng thuốc, xơ vữa động mạch...).


Chỉ số Acid Uric giảm trong: Bệnh Wilson, thương tổn tế bào gan..

Kết quả miễn dịch


  • Anti-HBs: Kháng thể chống vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (âm tính < = 12 mUI/ml).

  • HbsAg: Vi rút viêm gan siêu vi B trong máu (âm tính).

Số lượng bạch cầu (WBC)

Số lượng bạch cầu với người bình thường thì sẽ cho ra kết quả 3,0 – 10,0 G/L (G/L: tỉ tế bào/lít).


  • Chỉ số WBC tăng trong: Các bệnh máu ác tính, viêm nhiễm, bệnh bạch cầu.

  • Chỉ số WBC giảm trong: Thiếu máu do bất sản, thiếu hụt vitamin B12, nhiễm khuẩn,...

Số lượng hồng cầu (RBC)

Số lượng hồng cầu bình thường ở nam là 4,2 – 6,0 Tera/L và nữ là 3,8 – 5 Tera/L.


  • Giá trị RBC tăng trong mất nước và chứng tăng hồng cầu.

  • Giá trị RBC giảm trong thiếu máu

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn

Lượng huyết sắc tố (Hb)

Chỉ số lượng huyết sắc tố là bình thường nếu nam là 130 – 170 gram/L và nữ: 120 – 150 gram/L.


  • Chỉ số Hb tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi.

  • Chỉ số Hb giảm trong thiếu máu, chảy máu, các phản ứng gây tan máu.

Khối hồng cầu (HCT)

Chỉ số khối hồng cầu bình thường ở nam là 38 – 49% và nữ là 34,9-44,5%.


  • Chỉ số HCT tăng trong do bị chứng rối loạn dị ứng, hút thuốc lá nhiều, tăng hồng cầu, bệnh phổi mạn tính, bệnh mạch vành, chứng giảm lưu lượng máu.

  • Chỉ số HCT giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.

Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV)

Giá trị Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV) là 85-95 fL (1 fL = 10-15 L)


  • Giá trị MCV tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp,...

  • Giá trị MCV giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính.

Lượng Hb trung bình hồng cầu (MCH)

Lượng Hb trung bình hồng cầu (MCH) là 26-32 pg (1 pg = 10-12 g).


  • Giá trị MCH tăng trong trường hợp thiếu máu, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

  • Giá trị MCH giảm trong trường hợp thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.

Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (MCHC)

Nồng độ Hb trung bình hồng cầu là 32-36 g/dL.


  • Giá trị MCHC tăng trong trường hợp sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

  • Giá trị MCHC giảm trong trường hợp thiếu máu do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.

Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu (WBC)

Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu có giá trị bình thường: 4.0 đến 10.0G/L.


  • Giá trị WBC tăng: Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,...

  • Giá trị WBC giảm: Giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,...

Bạch cầu trung tính(NEUT)


  • Giá trị NEUT tăng cao trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy,...

  • Giá trị NEUT giảm: Nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,...

Bạch cầu Lympho (LYM)

Chỉ số Bạch cầu Lympho có giá trị bình thường: 19- 48% (0.9 – 5.2 G/L).


  • Giá trị LYM tăng: Nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác,...

  • Giá trị LYM giảm: Giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, các ung thư,...

Bạch cầu Mono

Chỉ số Bạch cầu Mono có giá trị bình thường: 3.4 - 9% (0.16 -1 G/L).


  • Chỉ số Bạch cầu Mono tăng: Người bệnh bị nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,...

  • Chỉ số Bạch cầu Mono giảm trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư,...

Bạch cầu đa múi ưa axit (EOS)

Chỉ số Bạch cầu đa múi ưa axit có giá trị bình thường: 0- 7% (0- 0.8 G/L). Nếu giá trị này tăng có thể do nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,...

Bạch cầu đa múi ưa kiềm (BASO)

Chỉ số Bạch cầu đa múi ưa kiềm có giá trị bình thường: 0 - 1.5% ( 0 - 0.2G/L). Chỉ số BASO tăng trong một số trường hợp có thể bị dị ứng, bệnh bạch cầu hoặc suy giáp.

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn

Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Xét nghiệm Y học Sài Gòn

Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu (PLT)

Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5- 9 ngày. Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu có giá trị bình thường: 150–350G/L. Tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...


  • Chỉ số PLT tăng: Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm.

  • Chỉ số PLT giảm: Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hóa trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...

Độ phân bố tiểu cầu (PDW)

Độ phân bố tiểu cầu có giá trị bình thường: 6 - 11%.


  • Chỉ số PDW tăng: K phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.

  • Chỉ số PDW giảm: Do nghiện rượu.

Thể tích trung bình của tiểu cầu (MPV)

Thể tích trung bình của tiểu cầu có giá trị bình thường: 6,5 - 11fL.


  • Chỉ số MPV tăng: Bị bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp...

  • Chỉ số MPV giảm: Thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp...

Xét tuyển trực tuyến