Ô dược là vị thuốc phổ biến ở các tỉnh miền Trung nước ta. Dược liệu này thường được sử dụng theo kinh nghiệm, hỗ trợ cho đường tiêu hóa. Hãy cùng tìm hiểu dược liệu qua bài viết dưới đây nhé.
Nội dung chính
Vị thuốc Ô dược
Ô dược là gì?
Tên khoa học:
+ Còn gọi là Thiên thai ô dược, Phòng hoa, Thai ô dược, Bàng tỵ, Bàng kỳ, Thổ mộc hương, Tức ngư khương, Kê cốt hương, Bạch diệp sài, cây dầu đắng, ô dược nam.
+ Tên khoa học Lindera myrrha (Lour.) Merr. (Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetranthera trinervia Spreng., Daphnidium myrrha Nees.).
+ Thuộc họ Long não Lauraceae.
+ Ô dược (Radix Linderae) là rễ phơi hoặc sấy khô của cây dầu đắng.
Mô tả thực vật:
Ô dược nam là một loài cây nhỏ, cao độ từ 1.3 đến 1.4m, cành gầy, màu đen nhạt. Lá mọc so le, dạng hình bầu dục, dài 6cm, rộng 2cm, mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới lá có lông, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài khảng ⅔ lá, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống gầy, dài từ 7 đến 10 mm, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên lõm thành rãnh.
Hoa màu hồng nhạt, họp thành tán nhỏ, đường kính 3 – 4mm. Quả mọng dạng hình trứng, khi quả chín có màu đỏ, một hạt.
Toàn cây có mùi thơm, vị đắng.
Rễ dạng hình thoi, hơi cong, 2 đầu hơi tù, phần giữa phình to thành hình chuỗi dài từ 10 đến 13cm, đường kính ở chỗ phình to có thể tới 2cm. Mặt ngoài màu nâu vàng hoặc màu nâu nhạt vàng, có vết của rễ tơ đã rụng, có vằn nứt ngang và nếp nhăn dọc. Cứng, khó bẻ gãy, mặt cắt ngang màu nâu nhạt, hồng nhạt, hơi bột, ở giữa màu đậm hơn, có vằn tròn, hoa cúc.
Phân bố, thu hái:
+ Mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Tại Bắc Bộ, còn có ở Hòa Bình, Hà Tây.
+ Có thể thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông hay đầu xuân.
Thành phần hóa học:
+ Alkaloid linderan, linderen, rượu linderola, axit linderic, linderazulen, coclorin, cocculine, cetone, tinh dầu.
Bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Ô dược
Bác sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn cho biết, dược liệu được dùng để trị chứng đau bụng kinh, trẻ em bị cam tích và chứng rối loạn tiêu hóa do hàn
Bài thuốc trị bụng dưới đau do hàn sán
Chuẩn bị: Cao lương khương, hồi hương và ô dược mỗi vị 6g, thanh bì 8g.
Thực hiện: Đem sắc uống.Giảm đau bụng kinh, bụng đau và khí trệ do trúng khí hànChuẩn bị: Cam thảo 6g, sinh khương 6g, đảng sâm 10g, ô dược 10g và trầm hương 2g.Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Chữa đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa gây ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, bụng đầy trướng và ăn uống khó tiêu
Chuẩn bị: Hương phụ và ô dược bằng lượng nhau.
Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng từ 2 – 8g uống với nước gừng sắc, ngày dùng 2 lần.
Trị bàng quang hư hàn, thận dương bất túc gây tiểu nhiều và đái dầm
Chuẩn bị: Sơn dược và ích trí nhân mỗi vị 16g, ô dược 10g.
Thực hiện: Sắc uống trong ngày.
Thông khí huyết
Chuẩn bị: Mộc hương và hương phụ mỗi vị 8g, đương quy 12g, ô dược 10g.
Thực hiện: Sắc uống trong ngày.
Hạn chế tiêu chảy, sốt và lỵ
Chuẩn bị: Ô dược (sao với cám) một lượng vừa đủ.
Thực hiện: Đem tán thành bột mịn, mỗi lần dùng từ 3 – 5g uống với nước cơm. Dùng 2 – 3 lần/ ngày, nên dùng trước khi ăn khoảng 90 phút.Lưu ý: Nếu bị nặng, nên phối hợp với hoắc hương và cỏ sữa. Dùng mỗi thứ 10g đem sắc uống và chia thành 3 lần uống, dùng liên tục trong 1 – 2 tuần lễ.
Những điều cần lưu ý khi vị thuốc Ô dược
Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn lưu ý cho mọi người một số lưu ý khi sử dụng Ô dược như sau:
+ Không dùng dược liệu cho người khí huyết hư nhưng có nội nhiệt.
+ Tác dụng của ô dược tương tự với Hương phụ và Mộc hương (đều có tác dụng chỉ thống và hành khí).
+ Một số đại lý kinh doanh ô dược giả (thường dùng rễ cây sim rừng – Rhodomyrtus tomentosa).
Tuyển sinh lớp Y sĩ Y học Cổ truyền Sài Gòn
Nếu bạn có nhu cầu học Y sĩ Y học cổ truyền. Hãy liên hệ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn địa chỉ số 215 D+E Nơ Trang Long – Quận Bình Thạnh - Thành Phố Hồ Chí Minh.
☎ Hotline: 07.6981.6981 - 09.6881.6981. Zalo tư vấn: 09.6881.6981