Củ hoàng tinh trong Y học cổ truyền có tính bình, vào các kinh tỳ, phế, thận, có tác dụng bổ khí, dưỡng âm, kiện tỳ, nhuận phế, ích thận, chữa tỳ vị hư nhược, suy kiệt, mệt mỏi, miệng khô, kém ăn, phế hư, háo khát, tinh huyết bất túc, nội nhiệt, tiêu khát
Nội dung chính
Củ hoàng tinh là gì?
Củ hoàng tinh còn gọi là củ cơm nếp, thân mọc đứng, cao 1-1,5m, lá mọc vòng, hẹp ngang. Hoa màu đỏ, mọc rủ xuống. Quả mọng, màu xanh tím. Cây mọc hoang ở Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang.
Củ hoàng tinh phải được chế biến mới dùng được vì rất ngứa. Có hai cách chế biến:
Cách 1: Củ đã gọt bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, không bổ đôi, xếp vào chõ, đồ chính hoặc cho vào nồi, đổ nước xâm xấp, đun gần cạn, phơi khô. Làm nhiều lần như vậy đến khi củ mềm, mặt trong và mặt ngoài đều đen, không dính tay là được. Cuối cùng, phơi thật khô.
Cách 2: Củ đã gọt vỏ, rửa sạch, để nguyên, đun với nước mật mía và gừng (cứ 1kg hoàng tinh dùng 250ml mật và 250g gừng). Làm nhiều lần, được 9 lần thì tốt, đến khi hết nước mật là được. Khi dùng, thái mỏng.
Củ hoàng tinh được chế biến theo hai cách trên lấy tên thuốc là thục hoàng, có thể chất mềm, dẻo, màu đen, vị ngọt, mùi thơm, với thành phần hóa học chủ yếu là manose, polysaccharid, 4 saponin steroid là các kingianosid A, B, C, D.
Y học cổ truyền bài thuốc chữa chứng hư tổn suy nhược từ củ hoàng tinh
Thuốc bổ chống mệt mỏi, sinh tân dịch: thục hoàng 25g, ba kích 20g, đảng sâm 10g, thục địa 10g. Tất cả thái mỏng, ngâm với 1 lít rượu 350, thỉnh thoảng lắc đều. Khi dùng, pha thêm 100ml siro đơn. Ngày uống 3 lần trước 2 bữa ăn và khi đi ngủ, mỗi lần một chén nhỏ. Hoặc thục hoàng 10g, ý dĩ 10g, sa sâm 8g, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.
Chữa thiếu máu: thục hoàng 20g; hà thủ ô, thục địa, rễ đinh lăng, mỗi vị 10g; tam thất 8g. Tất cả tán bột, mỗi ngày dùng 10g sắc uống.
Chữa yếu sinh lý: thục hoàng 20g; hà thủ ô, ý dĩ, rễ đinh lăng, hoài sơn, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa ho ra máu: thục hoàng 50g, bách bộ 25g, bạch cập 25g. Tất cả tán bột, rây mịn, luyện với mật làm viên. Ngày 3 lần, mỗi lần 6g.
Chữa đau thắt ngực, bệnh mạch vành tim: thục hoàng, côn bố, mỗi vị 15g; bá tử nhân, thạch xương bồ, uất kim, mỗi vị 10g; diên hồ sách 6g, sơn tra24g. Ngày dùng một thang, sắc uống, chia làm 3 lần. Mỗi đợt điều trị 4 tuần.
Bài thuốc Y học cổ truyền chữa đái tháo đường: thục hoàng 20g, sinh địa 20g, hoàng kỳ 20g, trạch tả 10g, hoàng liên 10g, nhân sâm 10g, địa cốt bì 10g. Tất cả tán bột, rây mịn. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 5g.
Chữa huyết áp thấp: thục hoàng 30g, đảng sâm 30g, cam thảo (chích) 10g. Sắc nước uống ngày một thang.
Chữa rối loạn thần kinh thực vật: thục hoàng 180g; câu kỷ, sinh địa, bạch thược, hà thủ ô, mỗi vị 90g; đương quy, hoàng kỳ, đảng sâm, táo nhân (sao), mỗi vị 60g; mạch môn, cúc hoa, hồng hoa, bội lan, xương bồ, viễn chí, mỗi vị 30g. Tất cả ngâm với 6.000ml rượu trắng trong 2-4 tuần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5-10ml.

Tuyển sinh lớp Y sĩ Y học Cổ truyền Sài Gòn
Nếu bạn có nhu cầu học Y sĩ Y học cổ truyền. Hãy liên hệ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn địa chỉ số 215 D+E Nơ Trang Long – Quận Bình Thạnh - Thành Phố Hồ Chí Minh.
☎ Hotline: 07.6981.6981 - 09.6881.6981. Zalo tư vấn: 09.6881.6981